I. TÓM TẮT
Mục tiêu:
Đánh giá tác động ngân sách đối với quỹ bảo hiểm y tế khi chi trả cho thuốc đối quang từ đặc hiệu tế bào gan gadoxetate disodium (Gd-EOB-DTPA) trong chụp MRI để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và ung thư di căn gan.
Phương pháp:
Nghiên cứu đánh giá tác động ngân sách dựa trên mô hình hóa, với khung thời gian 5 năm, từ quan điểm của cơ quan chi trả (Bảo hiểm Y tế Việt Nam). Mô hình so sánh hai phương án: Gd-EOB-DTPA chưa được bảo hiểm y tế chi trả và được bảo hiểm y tế chi trả 100%. Dữ liệu đầu vào được tổng hợp từ y văn và tham vấn chuyên gia. Phân tích kịch bản với các mức tỷ lệ chi trả khác được thực hiện.
Kết quả:
Khi quỹ bảo hiểm y tế chi trả 100% cho Gd-EOB-DTPA, quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm được 2,77 tỷ đồng với chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan và 17,05 tỷ đồng với chẩn đoán ung thư di căn gan trong tổng thời gian 5 năm. Ngân sách tiết kiệm chủ yếu đến từ tiết kiệm chi phí điều trị ung thư gan nhờ phát hiện sớm và chính xác hơn. Kết quả phân tích kịch bản cũng cho thấy tiết kiệm ngân sách ở các mức bảo hiểm y tế chi trả 30%, 50% và 70% cho thuốc.
Kết luận:
Việc bảo hiểm y tế chi trả cho Gd-EOB-DTPA trong chẩn đoán ung thư gan mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, đồng thời góp phần tăng khả năng tiếp cận kỹ thuật chẩn đoán chính xác cho người bệnh. Kết quả nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho việc xem xét đưa Gd-EOB-DTPA vào danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả tại Việt Nam.
Từ khóa: Tác động ngân sách, Gd-EOB-DTPA, ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư di căn gan.
II. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư gan là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư (UT)trên toàn cầu, đặc biệt phổ biến tại các quốc gia châu Á. Theo GLOBOCAN, UT gan đứng thứ 6 về tỷ lệ mắc mới và thứ 3 về tỉ lệ tử vong trên toàn cầu, với số ca mới mắc và số ca tử vong vào năm 2022 lần lượt là 865.269 người và 757.848 người. Gần một nửa (49,2%) tổng số ca UT mới và phần lớn (56,1%) số ca tử vong do UT xảy ra ở châu Á. Việt Nam là một trong những quốc gia Đông Nam Á, nơi UT gan là nguyên nhân gây tử vong do UT phổ biến nhất ở nam giới [1]. UT gan được phân loại thành UT gan nguyên phát (UT bắt đầu tại gan) và UT gan thứ phát (UT từ một cơ quan khác và di căn đến gan). Trong UT gan nguyên phát, UT biểu mô tế bào gan là dạng phổ biến nhất, chiếm từ 75-85% các trường hợp [1]; trong khi đó, UT đại trực tràng di căn gan là loại UT gan thứ phát thường gặp nhất.
Chẩn đoán sớm và chính xác đóng vai trò quan trọng trong điều trị, giúp tăng khả năng phẫu thuật, nâng cao hiệu quả điều trị toàn thân, giảm chi phí và cải thiện tiên lượng cho người bệnh[2]. Trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh, chụp MRI với thuốc đối quang từ là kỹ thuật có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện tổn thương gan, trong đó gadoxetate disodium(Gd-EOB-DTPA) gọi tắt là thuốc tương phản đặc hiệu tế bào gan, giúp tăng tương phản rõ rệt giữa mô gan lành và tổn thương không có chức năng tế bào gan (như khối u) trong thì muộn[3]. Tại Việt Nam, việc sử dụng thuốc đối quang từ đặc hiệu tế bào gan như Gd-EOB-DTPA đã được đề cập trong Thông tư 35/2016/TT-BYT về các dịch vụ y tế được bảo hiểm y tế (BHYT) thanh toán có điều kiện. Tuy nhiên, nhiều cơ sở y tế vẫn chưa triển khai được các dịch vụ này, người bệnh vẫn phải chi trả tiền, gây cản trở tiếp cận kĩ thuật và giới hạn áp dụng trong thực hành[4]. Vì vậy, cần có đánh giá tác động ngân sách từ góc nhìn cơ quan chi trả, nhằm cung cấp cơ sở bằng chứng kinh tế cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xem xét đưa Gd-EOB-DTPA vào danh mục thuốc chi trả BHYT. Đánh giá tác động ngân sách là công cụ quan trọng để đánh giá lợi ích ngân sách của một can thiệp y tế mới trong khoảng thời gian nhất định, được áp dụng rộng rãi trong xây dựng chính sách chi trả[5]. Hiện chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá tác động ngân sách của việc BHYT chi trả cho Gd-EOB-DTPA trong chẩn đoán UT gan. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu phân tích tác động ngân sách đối với quỹ BHYT khi chi trả cho thuốc này trong chụp MRI để chẩn đoán UT biểu mô tế bào gan và UT di căn gan tại Việt Nam.
III. ĐỐI TƯỢNG,PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá tác động ngân sách sử dụng mô hình hóa.
Đối tượng nghiên cứu
Quần thể người bệnh giả định nghi ngờ UT biểu mô tế bào gan hoặc UT di căn gan (sau đây gọi tắt là UT gan), được chỉ định chụp MRI hoặc chụp cắt lớp vi tính đa dãy. Đối tượng mô phỏng dựa trên ước tính dân số, tỷ lệ mắc bệnh, chẩn đoán và tiếp cận điều trị.
Can thiệp đánh giá và can thiệp so sánh
Can thiệp đánh giá: chụp MRI với Gd-EOB-DTPA (EOB-MRI). Can thiệp so sánh: chụp MRI với thuốc đối quang từ ngoại bào (ECCM-MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc cản quang (MDCT).
Mô hình đánh giá tác động ngân sách
Nghiên cứu áp dụng khung đánh giá tác động ngân sách theo Quyết định số 1315/QĐ-BYT về hướng dẫn báo cáo đánh giá kinh tế dược [6]. Mô hình cây quyết định được sử dụng để mô phỏng các lựa chọn chẩn đoán hình ảnh ban đầu gồm MDCT, ECCM-MRI và EOB-MRI. Mỗi phương án có thể dẫn đến điều trị ngay, thực hiện thêm chẩn đoán hình ảnh, hoặc sinh thiết gan, tùy thuộc vào độ nhạy, độ đặc hiệu và mức độ nghi ngờ trên hình ảnh. Sau khi chẩn đoán xác định, người bệnh được điều trị theo phác đồ. Mô hình được xây dựng dựa trên tổng quan y văn và ý kiến chuyên gia lâm sàng trong nước (hình 1, trang 261), cho hai chỉ định: (1) Chẩn đoán UT biểu mô tế bào gan; và (2) UT di căn gan.
Hai phương án so sánh gồm:
-
Hiện tại: Gd-EOB-DTPA chưa được BHYT chi trả (tỷ lệ sử dụng EOB-MRI khoảng 2%).
-
Tương lai: Gd-EOB-DTPA được BHYT chi trả100% (tỷ lệ sử dụng EOB-MRI tăng dần từ 10% năm đầu lên 40% năm thứ 5).
Tổng chi phí gồm: chi phí chẩn đoán hình ảnh ban đầu, chi phí chẩn đoán bổ sung, sinh thiết gan và điều trị UT gan. Tác động ngân sách được tính từ chênh lệch tổng chi phí giữa hai phương án.
Quan điểm và khung thời gian phân tích
Quan điểm phân tích của cơ quan chi trả (quỹ BHYT) với khung thời gian phân tích 5 năm.
Dữ liệu đầu vào mô hình và nguồn dữ liệu
-
Dữ liệu dịch tễ học: dữ liệu tổng dân số, tỷ lệ dân số ≥ 18tuổi, tỷ lệ mắc mới và hiện mắc UT biểu mô tế bào gan và UT di căn gan, tỷ lệ người bệnh được chẩn đoán xác định, tỷ lệ có chỉ định chụp MRI, tỷ lệ người bệnh UT gan tại các giai đoạn được ước tính thông qua tham vấn chuyên gia lâm sàng và tổng quan tài liệu dựa trên y văn.
-
Dữ liệu chi phí: nghiên cứu được thực hiện từ góc nhìn cơ quan chi trả, do đó chỉ bao gồm các chi phí y tế trực tiếp trong mô hình. Các chi phí bao gồm: chụp MRI, chụp cắt lớp vi tính đa dãy, thuốc đối quang từ, thuốc cản quang, điều trị UT biểu mô tế bào gan và UT di căn gan. Dữ liệu được thu thập từ Thông tư 22/2023/TT-BYT, giá trúng thầu thuốc năm 2023 trên trang web Cục Quản lý Dược, và tham vấn chuyên gia lâm sàng.
-
Hiệu quả của các phương pháp chẩn đoán: độ nhạy và độ đặc hiệu của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và tỉ lệ thực hiện các phương pháp tiếp theo này được thu thập từ tổng quan y văn và tham vấn chuyên gia lâm sàng.
-
Tỷ lệ sử dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: dữ liệu về thị phần sử dụng các phương án chẩn đoán gồm EOB-MRI, ECCM-MRI và MDCT, được thu thập theo từng năm (năm 1-5) trong hai tình huống: Gd-EOB-DTPA không được BHYT chi trả và được chi trả ở các mức 30%, 50%, 70% và 100%. Thông tin thu thập qua phỏng vấn chuyên gia lâm sàng.
Phân tích độ nhạy một chiều
Phân tích độ nhạy một chiều đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng biến đầu vào đến kết quả tác động ngân sách, bằng cách thay đổi độc lập từng biến trong một khoảng giá trị, giữ các biến còn lại ở giá trị cơ sở. Kết quả trình bày qua biểu đồ Tornado. Các biến gồm: độ đặc hiệu của MDCT vàEOB-MRI, tỷ lệ cần làm thêm chẩn đoán sau MDCT, chi phí và tỷ lệ điều trị UT toàn thân trong 1 năm, chi phí thuốc EOB, chi phí chẩn đoán hình ảnh, và các kịch bản thay đổi thị phần EOB-MRI qua từng năm.
Phân tích kịch bản
Phân tích tác động ngân sách khi Gd-EOB-DTPA được BHYT chi trả ở các mức 30%, 50% và 70%.
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu không can thiệp điều trị và không thu thập dữ liệu cá nhân từ người bệnh. Dữ liệu đầu vào được lấy từ các nguồn công khai hoặc thông qua tham vấn chuyên gia. Tất cả thông tin được xử lý ẩn danh, tuân thủ các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu khoa học.
Hình 1. Mô hình cây quyết định
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả phân tích nền
Tác động ngân sách của Gd-EOB-DTPA trong chụp MRI chẩn đoán UT biểu mô tế bào gan
Ở phương án hiện tại (BHYT chưa chi trả), tổng ngân sách tăng từ 24,3 tỷ đồng (năm 1) lên 25,2 tỷ đồng (năm 5), tổng cộng 123,7 tỷ đồng sau 5 năm. Chi phí điều trị UT chiếm 78,6%, chẩn đoán hình ảnh 21,1%, và sinh thiết gan chiếm phần nhỏ nhất. Với phương án BHYT chi trả 100%, tổng ngân sách dao động từ 24,02 tỷ (năm 1) đến 24,35 tỷ (năm 5), tổng cộng 120,9 tỷ đồng. Dù chi phí điều trị vẫn chiếm tỷ trọng lớn (73,9%), nhưng giảm dần qua các năm; trong khi chi phí chẩn đoán tăng lên 25,5%. So sánh hai phương án, BHYT tiết kiệm được 2,76 tỷ đồng sau 5 năm, tương đương trung bình 123 triệu đồng mỗi năm, từ 308 triệu (năm 1) đến 802 triệu (năm 5) (bảng 1, trang 262).
Bảng 1. Tác động ngân sách khi quỹ BHYT chi trả 100% cho Gd-EOB-DTPA trong chụp MRI chẩn đoán UT biểu mô tế bào gan

Tác động ngân sách của của Gd-EOB-DTPAtrong chụp MRI chẩn đoán UT di căn gan
Ở phương án hiện tại (BHYT chưa chi trả), tổng ngân sách tăng từ 30,8 tỷ đồng (năm 1) lên 31,9 tỷ đồng (năm 5), với tổng chi 5 năm là 156,8 tỷ đồng. Chi phí điều trị UT tại gan chiếm 70,6%, chẩn đoán hình ảnh 29,3%, còn lại là sinh thiết gan. Khi BHYT chi trả 100%, ngân sách giảm dần từ 29,67 tỷ đồng (năm 1) còn 26,14 tỷ đồng (năm 5), với tổng chi 5 năm là 139,8 tỷ đồng. Chi phí điều trị tuy vẫn chiếm tỷ trọng lớn (63,0%) nhưng giảm đáng kể, trong khi chẩn đoán hình ảnh chiếm 36,0%. So sánh hai phương án, BHYT có thể tiết kiệm 17,0 tỷđồng sau 5 năm, trung bình 1,2 tỷ đồng/năm, tăng từ 1,2 tỷ (năm 1) lên 5,7 tỷ (năm 5). Mức tiết kiệm chủ yếu đến từ chi phí điều trị, cao hơn phần tăng thêm do chẩn đoán và sinh thiết (bảng 2).
Kết quả phân tích độ nhạy

Biểu đồ 1. Biểu đồ Tornado kết quả phân tích độ nhạy một chiều
Kết quả phân tích độ nhạy cho thấy độ đặc hiệu của MDCT và EOB-MRI là hai biến ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả tác động ngân sách. Khi hai tham số này dao động trong khoảng 95% độ tin cậy của giá trị phân tích nền, EOB-MRI vẫn giúp tiết kiệm ngân sách trong chẩn đoán UT di căn gan. Các biến còn lại dao động trong giới hạn cho phép không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả (biểu đồ 1).
Kết quả phân tích kịch bản
Với UT biểu mô tếbào gan, khi BHYTchi trảởmức 70%, 50% và 30%, quỹ BHYT tiết kiệm lần lượt 1,33; 1,25; và 1,17 tỷ đồng sau 5 năm, dù chi phí thuốc Gd-EOB-DTPA tăng thêm tương ứng 10,37; 2,15; và 1,68 tỷ đồng. Với UT di căn gan, mức tiết kiệm lần lượt là 10,3; 8,1; và 5,8 tỷ đồng, nhờ tiết kiệm chi phí điều trị tương ứng 13,4; 10,5; và 7,6 tỷ đồng.
Bảng 2. Tác động ngân sách khi quỹ BHYT chi trả 100% cho Gd-EOB-DTPA trong chụp MRI chẩn đoán UT di căn gan


